Tìm hiểu về giao dịch ký quỹ chứng khoán (MARGIN) là gì?

Giao dịch ký quỹ chứng khoán (Margin) là một hình thức tín dụng cho vay và sử dụng chính khoản cổ phiếu đầu tư để làm tài sản thế chấp. Ngày càng có nhiều nhà đầu tư muốn sử dụng hình thức này như một đòn bẩy tài chính hiệu quả. Vậy thật sự chứng khoán ký quỹ là gì giao dịch ký quỹ chứng khoán là gì có sức mạnh như thế nào, liệu đây có thực sự mang lại tiềm năng như nhiều người vẫn nghĩ? Cùng Edumall tham khảo bài viết dưới đây để có thêm sự hiểu biết về nó nhé. 

Đôi nét về giao dịch ký quỹ (Margin)

Giao dịch mua ký quỹ chứng khoán là giao dịch mua chứng khoán sử dụng tiền vay nợ của công ty chứng khoán. Tức là nhà đầu tư sẽ vay tiền từ công ty chứng khoán để mua cổ phiếu. Trong đó, số sổ phiếu này đồng thời cũng được dùng làm điều kiện đảm bảo cho khoản nợ vay trên. Thông thường, những nhà đầu tư có dự đoán một loại cổ phiếu nào đó tăng thì sẽ có nhu cầu thực hiện giao dịch ký quỹ. 

Các nhà đầu tư sử dụng giao dịch ký quỹ như một đòn bẩy tài chính

Về bản chất, các nhà đầu tư sử dụng giao dịch ký quỹ như một đòn bẩy tài chính. Một khi dự đoán của họ tăng như mức kỳ vọng, mức lợi nhuận mà họ nhận được là rất lớn. 

Mặc dù đây là đòn bẩy tài chính tốt, nhưng nếu sử dụng không có hiệu quả thì những nhà đầu tư có thể mắc một khoản nợ lớn. Do vậy đây chỉ là kênh giao dịch chỉ nên dành cho những người đã có hiểu biết rõ về ngành và nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng.

[Shortcode code=ManhNT4.02]

[Shortcode code=HungLV.01]

[Shortcode code=KhanhDD.01]

Phân biệt chứng khoán giao dịch ký quỹ và không được giao dịch ký quỹ

Không phải tất cả các mã cổ phiếu đều được giao dịch ký quỹ. Để thuận tiện trong việc hạch toán và quản lý, Bộ Tài Chính đã đưa ra những quy định cụ thể về vấn đề giao dịch ký quỹ chứng khoán. Trong phần này, Edumall sẽ giúp bạn đề cập đến các loại giao dịch chứng khoán giao dịch ký quỹ. Trong đó, có sự phân biệt rõ rệt giữa chứng khoán giao dịch ký quỹ và không được giao dịch ký quỹ.

 Chứng khoán giao dịch ký quỹ là gì?

Chứng khoán được giao dịch ký quỹ là cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán và đáp ứng các tiêu chí cơ bản sau: 

Chứng khoán giao dịch ký quỹ bao gồm các loại cổ phiếu đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc đã đặt ra

  • Thời gian niêm yết, đăng ký giao dịch
  • Quy mô vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành
  • Tính thanh khoản và biến động giá (nếu có)
  • Minh bạch thông tin và các tiêu chí khác theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Sở giao dịch chứng khoán sẽ công bố danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ hoặc chứng khoán không được giao dịch ký quỹ trên cơ sở tiêu chí do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định. Sau khi nhận được danh sách các mã chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ hoặc không được phép giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán sẽ lựa chọn danh sách các mã chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ tại công ty và thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật.

Chứng khoán không được giao dịch ký quỹ là gì?

Chứng khoán không được ký quỹ không đủ tiêu chuẩn do Uỷ ban Chứng khoán đề ra

Chứng khoán không được giao dịch ký quỹ là các mã chứng khoán không nằm trong danh sách mã chứng khoán được Uỷ ban Chứng khoán cho phép kinh doanh giao dịch ký quỹ. Theo đó, các loại chứng khoán không đủ tiêu chuẩn giao dịch ký quỹ nếu Sở Giao dịch chứng khoán nhận được báo cáo, công bố thông tin của công ty niêm yết hoặc Sở giao dịch chứng khoán có thông tin sau: 

  • Quyết định của người có thẩm quyền xử phạt VPHC công ty niêm yết đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
  • Quyết định khởi tố bị can của cơ quan tiến hành tố tụng đối với công ty niêm yết

Một số thuật ngữ trong giao dịch ký quỹ

Một vài thuật ngữ quan trọng trong giao dịch ký quỹ bạn cần nắm

  • Balance (số tiền trong tài khoản): Số tiền trong tài khoản mà bạn đăng ký để thực hiện giao dịch ký quỹ. Số tiền này sẽ thay đổi tuỳ thuộc và lượng tiền mà bạn thêm vào khi muốn giao dịch. Ngoài ra nó cũng sẽ thay đổi khi bạn đóng lệnh giao dịch.
  • Floating Profit (lợi nhuận thả nổi): Chính là mức lợi nhuận mà bạn có thể được nhận ngay khi đóng giao dịch. Lợi nhuận này sẽ có sự biến động tăng hoặc giảm liên tục cho đến khi bạn đóng giao dịch. Vậy có thể nói Floating Profit chính là tổng lợi nhuận hoặc thua lỗ của toàn bộ lệnh đang mở.
  • Leverage (đòn bẩy): Bạn có thể hiểu nó như một khoản vốn vay. Khi sử dụng công cụ này, bạn có thể mua được nhiều cổ phiếu hơn so với số tiền mà bạn đang có. 
  • Margin (Ký quỹ): Là một số tiền nhất định mà bạn cần phải có để mở được một lệnh giao dịch. Ngoài ra, Margin cũng được xem là khoản ký gửi cần có để mở giao dịch hoặc giữ để không bị đóng khi lệnh có thua lỗ. Tiền ký quỹ là một phần của tiền bạn gửi người môi giới để các giao dịch được mở cũng để đảm bảo bù đắp giao dịch khi có tổn thất.
  • Used margin (Ký quỹ đã sử dụng): Trong trường hợp bạn mua ký quỹ nhiều loại cổ phiếu khác nhau cùng lúc, mỗi mã cổ phiếu sẽ có một ký quỹ riêng. Trong trường hợp bạn cộng dồn ký quỹ bắt buộc của toàn bộ giao dịch đang mở thì tổng số tiền đó gọi là ký quỹ đã qua sử dụng. Ký quỹ đã dùng là toàn bộ các ký quỹ bắt buộc bị khóa và không thể dùng để mở lệnh giao dịch khác.
  • Equity (Vốn chủ sở hữu/vốn thực có): Đây là giá trị hiện tại trong tài khoản giao dịch của các nhà đầu tư. Là tổng số dư trong tài khoản cộng tổng lợi nhuận hoặc thua lỗ của những giao dịch đang mở. Tuy nhiên, do Floating profit thay đổi không ngừng nên Equity cũng sẽ có sự biến động liên tục,
  • Free Margin (Ký quỹ dư): Là khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và ký quỹ đã được sử dụng. Chỉ số này sẽ đề cập đến vốn chủ sở hữu ở tài khoản mà không bị ràng buộc bởi lệnh đang mở, ngoài ra còn được dùng khi nhà đầu tư muốn mở lệnh mới.
  • Margin level (Mức ký quỹ): Chính là giá trị phần trăm (%) căn cứ vào số lượng vốn chủ sở hữu so với số tiền ký quỹ đã qua sử dụng. Mức ký quỹ sẽ cho bạn biết được số tiền bạn đang có được dùng để mở lệnh giao dịch mới nào. Nếu mức ký quỹ cao, bạn sẽ được vào nhiều lệnh giao dịch mới. Khi mức ký quỹ thấp, bạn được vào các lệnh giao dịch mới thấp. Do vậy lệnh Margin level rất quan trọng. 
  • Margin call: Được hiểu như là ngưỡng cụ thể mà khi tài khoản chạm đến mức này, nghĩa là bạn đang nằm trong vùng nguy hiểm. Lúc này bạn sẽ bị buộc phải đóng một vài hoặc toàn bộ giao dịch. 
  • Stop out: Lệnh này có vai trò tương tự Margin call nhưng ở mức nghiêm trọng hơn. Nếu như Stop out khi mà mức ký quỹ đang xuống thấp hơn 1 giá trị % nhất định. Thì khi đó sẽ có một số hoặc toàn bộ giao dịch tại hệ thống bị đóng lại.

[Shortcode code=ManhNT4.02]

[Shortcode code=HungLV.01]

[Shortcode code=KhanhDD.01]

Qua bài viết này, Edumall đã giúp bạn đề cập và tổng hợp các thông tin để trả lời cho câu hỏi “ký quỹ trong chứng khoán là gì?” cùng với những vấn đề liên quan đến giao dịch ký quỹ chứng khoán. Hy vọng bạn đọc sẽ có thêm nhiều kiến thức bổ ích sau khi tham khảo bài viết này. Bên cạnh việc tìm hiểu về các chỉ số chứng khoán, nhà đầu tư cũng cần tích luỹ thêm các kỹ năng tư duy và phán đoán.

Published
Categorized as Đầu tư

By Cody Nguyễn

Cody Nguyễn là du học sinh Mỹ với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, tập trung vào các kỹ năng phát triển con người. Các bài viết của Cody cho siêu thị khóa học trực tuyến Edumall đã thu hút hàng triệu lượt xem và giúp cho hàng triệu học viên cải thiện kỹ năng cá nhân và thành công hơn trong công việc và cuộc sống.

Leave a comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *